Skip to main content

Hệ số tương quan - Correlation

Bạn nào đầu tư hay đầu cơ tài chính nhất thiết phải hiểu cái nghĩa của từ trên nhé. Ai cũng nói câu: “Đừng bỏ hết trứng vào một rổ”, nhưng nếu không hiểu nghĩa của từ trên, thì nói được nhưng chả biết phải làm thế nào đâu.

Những bạn học CFA chắc chắn sẽ gặp phần này, tỷ trọng trong rổ, hệ số tương quan, kỳ vọng hoàn vốn riêng rẽ, rủi ro riêng lẽ, nhưng bài này chỉ nói đến hệ sống tương quan

Hệ số tương quan trong bài này nói về hệ số tương quan giữa hai biến số
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, hệ số tương quan cho biết độ mạnh của mối tương quan tuyến tính giữa hai biến số ngẫu nhiên. Các biến số tài chính thường được phân tích cho sự tương quan của chúng với các biến số khác và / hoặc trung bình của thị trường. Mức độ tương đối của đồng chuyển động có thể đóng vai trò là một nhân tố tiên đoán mạnh mẽ cho hành vi tương lai của biến đó. Một hiệp phương sai mẫu và hệ số tương quan là các công cụ được sử dụng để chỉ ra quan hệ, trong khi một hồi qui tuyến tính là một kỹ thuật được thiết kế để định lượng mối quan hệ tích cực giữa các biến ngẫu nhiên và chứng minh rằng một biến phụ thuộc vào một biến khác. Khi bạn phân tích bảo mật, nếu lợi nhuận được xác định là phụ thuộc đáng kể vào chỉ số thị trường hoặc một số nguồn độc lập khác thì cả sự trở lại và rủi ro có thể được giải thích và hiểu rõ hơn.

Hệ số tương quan Pearson

Có thể sử dụng nhiều công thức tính hệ số tương quan khác nhau cho những tình huống khác nhau. Hệ số tương quan được biết đến nhiều nhất là hệ số tương quan Pearson được tính bằng cách chia hiệp phương sai (covariance) của hai biến với tích độ lệch chuẩn (standard deviation) của chúng. Cách tính này được đưa ra trước tiên bởi Francis Galton.

Đặc trưng toán học

Hệ số tương quan ρX, Y giữa hai biến ngẫu nhiên X và Y với kỳ vọng tương ứng là μX; μY và độ lệch chuẩn σX; σY được định nghĩa:
trong đó E là toán tử tính kỳ vọng và cov là hiệp phương sai. Một công thức khác cũng được sử dụng rộng rãi là
Vì μX = E(X), σX2 = E[(X - E(X))2] = E(X2) − E2(X) và tương tự đối với Y, và vì , nên ta có thể viết lại
Hệ số tương quan được định nghĩa như vậy chỉ đúng nếu các độ lệch chuẩn là có giới hạn và khác không. Một hệ luận tất yếu của bất phương trình Cauchy-Schwarz là trị tuyệt đối của hệ số tương quan không thể lớn hơn 1.
Hệ số tương quan bằng một trong trường hợp có tương quan tuyến tính đồng biến và -1 trong trường hợp tương quan tuyến tính nghịch biến. Các giá trị khác trong khoảng (-1,1) cho biết mức độ phụ thuộc tuyến tính giữa các biến. Hệ số tương quan càng gần với -1 và 1 thì tương quan giữa các biến càng mạnh.
Nếu các biến là độc lập thống kê thì hệ số tương quan bằng 0. Tuy nhiên, phát biểu ngược lại không đúng, vì hệ số tương quan chỉ phát hiện tương quan tuyến tính giữa hai biến.



Comments

Popular posts from this blog

Tỷ số PE (Price to Earning Ratio) là gì ?

Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu , gọi tắt là  Tỷ số P/E ,  P/E  (viết tắt của cụm từ  P rice to  E arning Ratio), là  tỷ số tài chính  dùng để đánh giá mối liên hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ phiếu (giá cổ phiếu ở chợ chứng khoán) và  tỷ số thu nhập trên cổ phần , hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Cách tính Tỷ số P/E được tính bằng cách lấy giá thị trường bình quân của cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành trong một kỳ nhất định chia cho thu nhập bình quân trên một cổ phần mà doanh nghiệp phải trả cho nhà đầu tư trong kỳ đó. Công thức cụ thể như sau: Tỷ số P/E = Giá thị trường một cổ phiếu Thu nhập bình quân trên một cổ phần Vì: Thu nhập bình quân trên một cổ phần = Tổng thu nhập trong kỳ Tổng số cổ phần Nên cũng có thể tính tỷ số P/E theo cách sau: Tỷ số P/E = Tổng giá trị thị trường các cổ phiếu Tổng thu nhập trong kỳ Tỷ...

Tỷ suất hoàn vốn đầu tư

Trong  tài chính ,  tỷ suất hoàn vốn  ( ROR ),  tỷ lệ thu hồi vốn đầu tư , còn được gọi là  hoàn vốn đầu tư  ( ROI ),  tỷ lệ lợi nhuận  hoặc đôi khi chỉ là  hoàn vốn , là tỷ lệ  tiền  đã đạt được hoặc bị mất (cho dù thực hiện hoặc chưa thực hiện) trên một  đầu tư  so với số tiền đã đầu tư. Số tiền thu được hoặc bị mất này có thể được gọi là  lợi ích ,  tiền lãi ,  lợi nhuận /thua lỗ, thu nhận/tổn thất, hoặc  thu nhập ròng /tổn thất. Tiền được đầu tư có thể được gọi là  tài sản ,  tiền vốn ,  tiền gốc , hoặc  chi phí cơ sở  của đầu tư. ROI thường được biểu diễn theo tỷ lệ phần trăm. Tính toán Giá trị ban đầu của một khoản đầu tư, {\displaystyle V_{i}} , không phải luôn có một  giá trị tiền tệ  được định nghĩa rõ ràng, nhưng với mục đích đo lường ROI,  giá trị dự kiến ​​phải được chỉ rõ ràng  cùng với lý do cho giá trị ban đầu này. Tương tự như vậy, giá...